Chính Sách Bảo Vệ Và Hỗ Trợ Người Mẹ

Chính Sách Bảo Vệ Và Hỗ Trợ Người Mẹ

Quyết định quy định cụ thể địa bàn được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp, trong đó, đối với cây lúa, tại 7 tỉnh: Thái Bình, Nam Định, Nghệ An, Hà Tĩnh, Bình Thuận, An Giang, Đồng Tháp.

Quyết định quy định cụ thể địa bàn được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp, trong đó, đối với cây lúa, tại 7 tỉnh: Thái Bình, Nam Định, Nghệ An, Hà Tĩnh, Bình Thuận, An Giang, Đồng Tháp.

Chính sách hỗ trợ người lao động

Cập nhật ngày: 15/07/2015 12:50:27

Tham gia chương trình đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (gọi tắt là xuất khẩu lao động (XKLĐ)), ngoài việc được tư vấn, hướng dẫn làm thủ tục, hồ sơ cần thiết, lao động Đồng Tháp còn được nhận nhiều sự hỗ trợ chi phí trong quá trình học tập.

Người lao động được tư vấn xuất khẩu lao động

Theo đó, người lao động (NLĐ) có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Đồng Tháp đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài (theo Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng) khi kết thúc khóa học do đơn vị cung ứng lao động đi làm việc ở nước ngoài tổ chức được cấp chứng chỉ, giấy chứng nhận hoặc xác nhận hoàn thành khóa học ngoại ngữ, giáo dục định hướng để làm việc ở nước ngoài. NLĐ thuộc hộ chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo, có đủ giấy tờ cần thiết chứng minh là đối tượng thụ hưởng sẽ nhận hỗ trợ tiền học ngoại ngữ, giáo dục định hướng với mức 2 triệu đồng/lao động xuất cảnh, được hỗ trợ tiền khám sức khỏe. NLĐ được hỗ trợ 1 lần khám sức khỏe (đối với hộ chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ 100%, các đối tượng còn lại hỗ trợ 50%).

Ngoài ra, NLĐ còn được hỗ trợ vay vốn làm chi phí khi tham gia làm việc ở nước ngoài: Đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ chính sách được vay tín chấp tại Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) chi nhánh Đồng Tháp 100% chi phí khi tham gia đi làm việc ở nước ngoài. Đối với lao động thuộc các đối tượng còn lại được xem xét cho vay tín chấp tại NHCSXH chi nhánh Đồng Tháp mức vay đối với từng thị trường. Lao động tham gia làm việc tại thị trường Hàn Quốc được vay tối đa 80% chi phí; đi tu nghiệp sinh tại Nhật Bản, thị trường Đài Loan vay tối đa 90% chi phí. Trường hợp cá biệt có nhu cầu vay đủ 100% chi phí, Ban Chỉ đạo xuất khẩu lao động tỉnh xem xét, quyết định. Thị trường Malaysia, thị trường khác được hỗ trợ vay 100% chi phí. Về lãi suất cho vay, thực hiện theo lãi suất cho vay của NHCSXH chi nhánh Đồng Tháp tại từng thời điểm.

Đối với những trường hợp hỗ trợ vay tiền ký quỹ đảm bảo thực hiện hợp đồng ở nước ngoài: NLĐ thuộc hộ chính sách, hộ nghèo, nếu đi làm việc tại Hàn Quốc thì vay tiền ký quỹ tín chấp tại Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện, thị xã, thành phố nơi NLĐ đăng ký hộ khẩu thường trú. Mức vay tối đa 100 triệu đồng, thời hạn vay tối đa là 5 năm 4 tháng. Những đối tượng còn lại và đi các thị trường khác ngoài Hàn Quốc thì được vay theo hình thức tín chấp tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Đồng Tháp, mức vay tối đa 100% mức ký quỹ, lãi suất cho vay 13%/năm, thời gian cho vay tối đa 24 tháng.

Để thuận tiện cho NLĐ tham gia XKLĐ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài Chính, NHCSXH, Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Đồng Tháp thực hiện các hướng dẫn liên tịch, ban hành các chính sách hỗ trợ người tham gia XKLĐ giai đoạn 2014-2016. Theo hướng dẫn liên tịch, NHCSXH, Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex phối hợp với các ngành, địa phương thực hiện chính sách hỗ trợ NLĐ vay vốn làm chi phí đi làm việc ở nước ngoài, tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ vay tiền, thực hiện các thủ tục theo quy định.

Công Ty Dịch Vụ Bảo Vệ - Hỗ Trợ Á Châu là một trong những đơn vị luôn sẵn sàng cung cấp các dịch vụ bảo vệ chuyên nghiệp như: ✩ Bảo vệ mục tiêu ✩ Bảo vệ tài sản hợp pháp ✩ Bảo vệ sự kiện ✩ Dịch vụ áp tải tiền và hàng hóa,... Lí do Quý khách hàng nên lựa chọn Á Châu: ➨ Đội ngũ nhân viên bảo vệ trẻ, khỏe, năng động, chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm ➨ Được đào tạo huấn luyện nghiệp vụ bảo vệ chuyên sâu ➨ Quản lý chặt chẽ nguồn nhân lực đầu vào ➨ Giảng viên đào tạo là chuyên gia nhiều năm trong ngành cảnh sát, phòng cháy chữa cháy ➨ Thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn nghiệp vụ,... Bảo Vệ - Hỗ Trợ Á Châu luôn sẵn sàng đáp ứng những nhu cầu bảo vệ khắt khe nhất, đảm bảo an ninh và an toàn tài sản, tính mạng của Quý khách hàng.

Bảo Vệ Hỗ Trợ Á Châu rất hân hạnh được phục vụ quý khách!

12 CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG GẶP KHÓ KHĂN DO COVID-19

Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết số 68/NQ-CP về 12 chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19. Góp phần phục hồi sản xuất, kinh doanh, giảm thiểu những tác động tiêu cực của đại dịch, ổn định sản xuất, kinh doanh, đảm bảo đời sống và an toàn cho người lao động.

Những Nguyên tắc và Lưu ý quan trọng trong Nghị Quyết:

Nội dung chính của chính sách: Chính phủ quyết nghị thực hiện 12 chính sách khác nhau. Cụ thể:

Trích nguồn: https://bnews.vn/chinh-sach-ho-tro-nguoi-lao-dong-va-nguoi-su-dung-lao-dong-gap-kho-khan-do-covid-19/201405.html

ĐẠI LÝ THUẾ TRƯƠNG GIA“CẦU NỐI TUYỆT VỜI GIỮA CỘNG ĐỒNG DOANH NGHIỆP VÀ CƠ QUAN THUẾ”

Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết số

về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19.

Mục tiêu nhằm hỗ trợ cho người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, góp phần phục hồi sản xuất, kinh doanh, giảm thiểu những tác động tiêu cực của đại dịch, ổn định sản xuất, kinh doanh, đảm bảo đời sống và an toàn cho người lao động.

Nghị quyết nêu rõ, nguyên tắc hỗ trợ phải bảo đảm hỗ trợ kịp thời, đúng đối tượng, công khai, minh bạch, không để lợi dụng, trục lợi chính sách; bảo đảm tính khả thi, hiệu quả của các chính sách và nguồn lực để thực hiện. Mỗi đối tượng chỉ được hưởng một lần trong một chính sách hỗ trợ. Người lao động được hỗ trợ một lần bằng tiền (trừ các đối tượng hưởng chính sách bổ sung quy định tại điểm 7, điểm 8 Mục II Nghị quyết này) chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ; không hỗ trợ đối tượng tự nguyện không tham gia.

Đồng thời phải phát huy tính chủ động của các cấp, các ngành, địa phương, căn cứ vào điều kiện cụ thể để linh hoạt triển khai, đảm bảo mục tiêu, nguyên tắc và kịp thời các chính sách hỗ trợ.

Việc hỗ trợ ngân sách Nhà nước thực hiện như sau:

Các tỉnh, thành phố có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách Trung ương trên 60% tự bảo đảm kinh phí thực hiện.

Ngân sách Trung ương hỗ trợ các địa phương còn lại theo nguyên tắc:

- 80% mức thực chi theo quy định tại Nghị quyết này đối với các tỉnh miền núi, Tây Nguyên.

- 60% mức thực chi theo quy định tại Nghị quyết này đối với các tỉnh chưa tự cân đối ngân sách còn lại (ngoài các tỉnh miền núi, Tây Nguyên).

- 40% mức thực chi theo quy định tại Nghị quyết này đối với các tỉnh, thành phố có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách Trung ương còn lại.

Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động sử dụng 50% nguồn dự phòng ngân sách địa phương (bao gồm cả 3 cấp tỉnh, huyện, xã) và 70% quỹ dự trữ tài chính địa phương, nguồn cải cách tiền lương còn dư để thực hiện theo các nguyên tắc, chế độ hỗ trợ quy định tại Nghị quyết này.

Về nội dung hỗ trợ, Chính phủ quyết nghị thực hiện 12 chính sách sau:

1. Chính sách giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Người sử dụng lao động được áp dụng mức đóng bằng 0% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong 12 tháng (thời gian từ ngày 1/7/2021 đến hết ngày 30/6/2022) cho người lao động thuộc đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (trừ cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, người lao động trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được hưởng lương từ ngân sách nhà nước). Người sử dụng lao động hỗ trợ toàn bộ số tiền có được từ việc giảm đóng Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động phòng chống đại dịch COVID-19.

2. Chính sách tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất

Người sử dụng lao động đã đóng đủ bảo hiểm xã hội hoặc đang tạm dừng đóng vào Quỹ hưu trí và tử tuất đến hết tháng 4/2021 mà bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 dẫn đến phải giảm từ 15% lao động tham gia bảo hiểm xã hội trở lên so với thời điểm tháng 4/2021 (kể cả lao động ngừng việc, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thỏa thuận nghỉ không hưởng lương) thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất 6 tháng kể từ thời điểm nộp hồ sơ đề nghị. Đối với trường hợp đã được giải quyết tạm dừng đóng theo Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 9/4/2020 và Nghị quyết số 154/NQ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, nếu đủ điều kiện thì vẫn được giải quyết nhưng tổng thời gian tạm dừng đóng không quá 12 tháng.

3. Chính sách hỗ trợ đào tạo duy trì việc làm cho người lao động

Người sử dụng lao động được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp khi đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ; thay đổi cơ cấu công nghệ theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Bộ luật Lao động; có doanh thu của quý liền kề trước thời điểm đề nghị hỗ trợ giảm từ 10% trở lên so với cùng kỳ năm 2019 hoặc năm 2020; có phương án hoặc phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp có phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động theo quy định. Mức hỗ trợ tối đa là 1.500.000 đồng/người lao động/tháng và thời gian hỗ trợ tối đa 06 tháng. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ được nộp trong thời gian từ ngày 1/7/2021 đến hết ngày 30/6/2022.

4. Chính sách hỗ trợ người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương

Người lao động làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp bị tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 có thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động từ 15 ngày liên tục trở lên, tính từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021; đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tính đến thời điểm ngay trước khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương được hỗ trợ một lần như sau: Từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 1 tháng mức 1.855.000 đồng/người; từ 1 tháng trở lên mức 3.710.000 đồng/người.

5. Chính sách hỗ trợ người lao động ngừng việc

Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động bị ngừng việc theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động và thuộc đối tượng phải cách ly y tế hoặc trong các khu vực bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ 14 ngày trở lên trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021; đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tính đến thời điểm ngay trước khi ngừng việc được hỗ trợ một lần 1.000.000 đồng/người.

6. Chính sách hỗ trợ người lao động chấm dứt hợp đồng lao động

Người lao động làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp chấm dứt hợp đồng lao động do phải dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021; đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được hỗ trợ một lần 3.710.000 đồng/người.

7. Chính sách hỗ trợ bổ sung và trẻ em

a) Người lao động tại điểm 4, 5, 6 Mục II đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; đang nuôi con hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 6 tuổi được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 6 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 1 người là mẹ hoặc cha.

b) Trẻ em phải điều trị do nhiễm COVID-19 hoặc cách ly y tế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được ngân sách nhà nước đảm bảo các chi phí điều trị và tiền ăn theo quy định tại điểm 8 Mục II Nghị quyết này; được ngân sách nhà nước hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em trong thời gian điều trị, cách ly từ ngày 27/4/2021 đến hết ngày 31/12/2021.

8. Hỗ trợ tiền ăn mức 80.000 đồng/người/ngày đối với người phải điều trị nhiễm COVID-19 (F0), từ ngày 27/4/2021 đến hết ngày 31/12/2021, thời gian hỗ trợ theo thời gian điều trị thực tế nhưng tối đa 45 ngày.

Hỗ trợ tiền ăn mức 80.000 đồng/người/ngày đối với người phải thực hiện cách ly y tế (F1) theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, từ ngày 27/4/2021 đến hết ngày 31/12/2021, thời gian hỗ trợ tối đa 21 ngày.

9. Hỗ trợ một lần 3.710.000 đồng/người đối với đạo diễn nghệ thuật, diễn viên, họa sĩ giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV trong các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động nghệ thuật biểu diễn (không bao gồm các đơn vị nghệ thuật lực lượng vũ trang) phải dừng hoạt động từ 15 ngày trở lên để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021.

Hỗ trợ một lần 3.710.000 đồng/người đối với hướng dẫn viên du lịch được cấp thẻ hành nghề hướng dẫn du lịch bị ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021.

10. Chính sách hỗ trợ hộ kinh doanh

Hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có đăng ký thuế và phải dừng hoạt động từ 15 ngày liên tục trở lên trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021 theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 được ngân sách Nhà nước hỗ trợ một lần 3.000.000 đồng/hộ.

11. Chính sách cho vay trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất

a) Cho vay trả lương ngừng việc: Người sử dụng lao động được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội với lãi suất 0% và không phải thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay để trả lương ngừng việc đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải ngừng việc từ 15 ngày liên tục trở lên theo quy định khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động, trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/3/2022. Người sử dụng lao động không có nợ xấu tại tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm đề nghị vay vốn. Mức cho vay tối đa bằng mức lương tối thiểu vùng đối với số người lao động theo thời gian trả lương ngừng việc thực tế tối đa 3 tháng. Thời hạn vay vốn dưới 12 tháng.

b) Cho vay trả lương phục hồi sản xuất: Người sử dụng lao động phải tạm dừng hoạt động do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/3/2022 khi quay trở lại sản xuất kinh doanh và người sử dụng lao động hoạt động trong lĩnh vực vận tải, hàng không, du lịch, dịch vụ lưu trú và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/3/2022 được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội với lãi suất 0% và không phải thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay để trả lương cho người lao động làm việc theo hợp đồng lao động và đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Người sử dụng lao động không có nợ xấu tại tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm đề nghị vay vốn. Mức cho vay tối đa bằng mức lương tối thiểu vùng đối với số người lao động đang làm việc theo hợp đồng lao động theo thời gian trả lương thực tế tối đa 3 tháng. Thời hạn vay vốn dưới 12 tháng.

12. Đối với lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) và một số đối tượng đặc thù khác:

Căn cứ điều kiện cụ thể và khả năng ngân sách của địa phương, các tỉnh, thành phố xây dựng tiêu chí, xác định đối tượng, mức tiền hỗ trợ nhưng mức hỗ trợ không thấp hơn 1.500.000 đồng/người/lần hoặc 50.000 đồng/người/ngày căn cứ theo thực tế số ngày tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của địa phương.

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯỜI ĐI LAO ĐỘNG, HỌC SINH VÀ SINH VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH ĐI LÀM VIỆC, HỌC TẬP NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2021 – 2025!

Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày 9/11/2020 của HĐND tỉnh Trà Vinh về Chính sách hỗ trợ người đi lao động, học sinh và sinh viên trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đi làm việc, học tập nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2021 – 2025!

1. Đối tượng lao động, học sinh và sinh viên trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đi làm việc, học tập nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2021 - 2025

Độ tuổi: Từ 18 tuổi đến 35 tuổi.

Người lao động có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Trà Vinh có nhu cầu, đăng ký tham gia các chương trình đi làm việc, học tập ở các nước ngoài theo hợp đồng.

Học sinh, sinh viên có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đang học tại các trường Đại học, cao đẳng trong và ngoài tỉnh có tham gia các chương trình đào tạo theo thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam và nước tiếp nhận hoặc theo các chương trình vừa học, vừa làm trình Đại học, Cao đẳng tại các Trường Đại học, Cao đẳng ở nước ngoài có ký kết hợp tác giữa hai bên đào tạo.

2. Chính sách hỗ trợ người đi lao động, học sinh và sinh viên trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đi làm việc, học tập nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2021 - 2025

2.1. Hỗ trợ chi phí đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động, học sinh, sinh viên trước khi xuất cảnh

Hỗ trợ chi phí đào tạo ngoại ngữ

Hỗ trợ bồi dưỡng kiến thức cần thiết (Giáo dục định hướng).

Hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt phí trong thời gian đào tạo nghề, đào tạo ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức tổng cộng 6 tháng (26 ngày/tháng x 6 tháng = 156 ngày).

Hỗ trợ tiền ở 200.000 đồng/tháng

Hỗ trợ chi phí đi lại (01 lượt đi và về) cho cả khóa

Hỗ trợ chi phí làm thủ tục xuất cảnh

Đối với các đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều I Nghị quyết này là người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của pháp luật; thân nhân của người có công với cách mạng quy định tại khoản 1 Điều IV nghị định số 31/2013/NÐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2013 của Chính phỉ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số Điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách, người thuộc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp quy đinh tại Quyết định số 63/2015/QÐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính Phủ về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất được hỗ trợ tối đa không quá 17.420.000 đồng/người.

Đối với các đối tượng khác được hỗ trợ bằng 70% mức hỗ trợ nêu trên, tối đa không quá 12.194.000 đồng/người.

Số lần hỗ trợ: Một đối tượng chỉ được hỗ trợ một lần các khoản chi phí nêu trên.

Điều kiện vay vốn: Người lao động, học sinh, sinh viên có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Trà Vinh được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận; không có tiền án, tiền sự, không thuộc diện cấm xuất cảnh tại Việt Nam và cấm nhập cảnh nơi đến làm việc; có hợp đồng ký giữa người lao động, học sinh, sinh viên với doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc, học tập nước ngoài theo hợp đồng.

Mức vay: Mức vay cụ thể đối với từng đối tượng căn cứ vào nhu cầu vay vốn của người vay để trang trải chi phí theo hợp đồng, khả năng trả nợ của người vay và khả năng nguồn vốn ủy thác của ngân sách tỉnh chuyển sang ngân hàng chính sách xã hội nhưng tối đa không vượt quá 150 triệu đồng/người. Chia làm hai giai đoạn cho vay:

-  Giai đoạn 1: Giải ngân tối đa 40 triệu đồng/người sau khi người lao động, học sinh, sinh viên trúng tuyển đơn hàng và được doanh nghiệp hay tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc, học tập ở nước ngoài thông báo chính thức bằng văn bản.

-  Giai đoạn 2: Giải ngân chi phí còn lại (sau khi người lao động, học sinh, sinh viên có tư cách lưu trú, visa ở nước ngoài và được doanh nghiệp thông báo thời gian xuất cảnh) trong hợp đồng ký kết giữa người lao động, học sinh, sinh viên và doanh nghiệp hay tổ chức sự nghiệp đưa người lao động, học sinh, sinh viên đi làm việc, học tập ở nước ngoài và khả năng trả nợ của người vay nhưng tối đa không quá thời hạn ghi trong hợp đồng.

-  Lãi suất cho vay: Lãi suất vay vốn ưu đãi đối với người lao động, học sinh, sinh viên đi, học tập ở nước ngoài theo hợp đồng bằng lãi suất vay vốn đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Chính phủ quy định. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất vay vốn theo quy định.

3. Chi tiết chứng từ chi hỗ trợ Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày 9/11/2020 của HĐND  tỉnh Trà Vinh về Chính sách hỗ trợ người đi lao động, học sinh và sinh viên trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đi làm việc, học tập nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2021 – 2025

- Giấy xác nhận của công ty (có chữ ký của học viên)

- Giấy ủy quyền (có xác nhận của UBND nơi cư trú)

- Chứng chỉ đào tạo hoặc giấy chứng nhận hoàn thành khóa học ngoại ngữ (phô tô, chứng thực) kèm theo hóa đơn giá trị gia tăng

- Chứng chỉ đào tạo hoặc giấy chứng nhận hoàn thành khóa học nghề, đào tạo nghề (phô tô, chứng thực) kèm theo hóa đơn giá trị gia tăng

- Chứng chỉ đào tạo hoặc giấy chứng nhận hoàn thành khóa học bồi dưỡng kiến thức cần thiết (phô tô, chứng thực) kèm theo hóa đơn giá trị gia tăng

- Hợp đồng lao động (bản gốc hoặc bản phô tô có chứng thực)

- Hộ chiếu + Visa (phô tô, chứng thực)

- Thông báo lịch bay chính thức

- CCCD học viên, người được ủy quyền

- Nếu người lao động thuộc Hộ nghèo, Hộ cận nghèo (photo, chứng thực giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo kèm theo)

+ Phiếu thu, chứng từ hợp lệ khác (nếu có)

+ Phiếu thu khám sức khỏe (Bệnh viện)

+ Phiếu thu làm lý lịch tư pháp (Sở Tư pháp)

+ Phiếu thu làm hộ chiếu (Công an tỉnh)

+ Phiếu thu làm Visa (Đại sứ quán)./.